TIN TỨC, SỰ KIỆN

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid -19

31 Tháng Mười Hai 2021
Lượt xem: 612     Phản hồi: 0

Trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Chính phủ đã ban hành một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Theo đó, 28/12/2021 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Kế hoạch số 177/KH-UBND về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021, Quyết định số 33/2021/QĐ-CP ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ trì, tổ chức thực hiện nội dung sau:

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, thẩm định phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng và kinh phí hỗ trợ.

c) Tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền về kết quả thực hiện theo quy định. Kịp thời xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền. Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, triển khai và hướng dẫn thực hiện cho đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật và đối tượng quy định tại khoản 8, mục III Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách theo thẩm quyền.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu, thẩm định phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, kinh phí hỗ trợ và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ theo đúng quy định.

c) Tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền về kết quả thực hiện theo quy định. Kịp thời xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền. Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện.

3. Sở Y tế

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế thực hiện các chính sách hỗ trợ các đối tượng F0, F1 theo quy định tại khoản 7, mục III Kế hoạch này. Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện tại các đơn vị, cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế theo thẩm quyền quản lý.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, cơ sở cách ly y tế trong hệ thống cơ sở điều trị, cách ly y tế do Quân đội quản lý thực hiện các chính sách hỗ trợ các đối tượng F0, F1 theo quy định tại khoản 7, mục III Kế hoạch này. Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện tại các cơ sở y tế, cơ sở cách ly y tế trong hệ thống quản lý theo thẩm quyền.

5. Sở Tài chính

a) Tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện cấp phát và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp các đối tượng lao động khác do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 theo điểm 12 Nghị quyết số 68/NQ-CP; xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành quy định hỗ trợ theo điều kiện và khả năng ngân sách của tỉnh.

c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, quy định tiêu chí xác định đối tượng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ cụ thể tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm c, Mục III Nghị quyết số 126/NQ-CP và khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi, các cơ quan thông tấn, báo chí, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc lập danh sách, xác nhận đối tượng là người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến và phối hợp với các trường trực thuộc lập danh sách, xác nhận đối tượng là người lao động được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

8. Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc lập danh sách, xác nhận đối tượng là người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương và các đối tượng khác theo tại quy định Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

b) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội trực thuộc tổ chức hướng dẫn, thẩm định, xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao đảm bảo nội dung, kịp thời.

9. Cục Thuế tỉnh

a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho các hộ kinh doanh nắm rõ chính sách hỗ trợ và các trình tự, thủ tục theo quy định.

b) Chỉ đạo các Chi cục thuế trực thuộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 37, Quyết định số 23 và khoản 9 Mục III Kế hoạch này.

10. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho người sử dụng lao động trong việc thực hiện thủ tục vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất đối với người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

b) Thực hiện và chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

a) Hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi trong việc thực hiện cho người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

b) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thẩm định, xác định tình trạng nợ xấu của người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động quy định Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

12. Các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh; định kỳ tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ các nội dung hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến nhân dân và đối tượng thụ hưởng biết và thực hiện.

b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định, quy trình, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; chịu trách nhiệm về việc thẩm định danh sách và kinh phí hỗ trợ các đối tượng hưởng chính sách theo quy định; chi trả cho đối tượng và quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.

c) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát để tránh trùng lặp đối tượng, lập danh sách, thẩm định và chịu trách nhiệm về đối tượng đề nghị hỗ trợ; thực hiện đảm bảo thủ tục, hồ sơ và thời gian theo quy định; tổ chức chi trả kịp thời cho đối tượng ngay sau khi được phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng và kinh phí hỗ trợ.

d) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện chính sách công khai theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

e) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách tại địa phương bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch.

14. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức giám sát việc thực hiện quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, khách quan, đúng đối tượng.

15. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến người sử dụng lao động và người lao động.

P. Trang


Các tin khác